Ghi nhận lúa gạo hôm nay 12/6 tại thị trường trong nước điều chỉnh tăng nhẹ 50 – 100 đồng/kg với 1 số loại gạo. Thị trường giao dịch lai rai, nguồn gạo yếu về nhiều.
Giá lúa gạo hôm nay 12/6 tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long xu hướng đi ngang với lúa. Giá gạo nguyên liệu tăng nhẹ 50 đồng/kg và gạo thành phẩm tăng 100 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay 12/6/2024: giá gạo tăng, giá lúa chững. Ảnh minh họa.
Trong đó với mặt hàng lúa, cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, lúa IR 50404 giá dao động quanh mốc 7.400 – 7.500 đồng/kg; nếp Long An (khô) ở mức 9.500 – 9.700 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 giá 7.800 – 8.000 đồng/kg; lúa OM 5451 giá ổn định 7.600 – 7.700 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 7.800 – 8.000 đồng/kg; lúa OM 380 dao động từ 7.500 – 7.600 đồng/kg.
Cũng theo đó, thị trường nếp không ghi nhận điều chỉnh mới. Cụ thể, nếp đùm 3 tháng (khô) đi ngang với giá từ 8.800 đồng/kg đến 9.000 đồng/kg. Tương tự, 9.500 – 9.700 đồng/kg là giá bán được áp dụng với nếp Long An (khô). Mặt khác, nếp 3 tháng (tươi) và nếp Long An (tươi) tiếp tục ổn định trong ngày hôm nay. Lúa Nhật ở mốc 7.800 – 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 7.600 – 7.700 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg; Nếp đùm 3 tháng (khô) 8.800 – 9.000 đồng/kg.
Tại thị trường gạo, giá gạo hôm nay có xu hướng đi ngang. Trong đó, gạo thường được các thương lái thu mua với mức giá khoảng 15.000 – 16.000 đồng/kg giảm 1.000 – 2.000 đồng/kg. Song, các mặt hàng gạo khác giữ nguyên giá niêm yết so với hôm qua. Thị trường cám tiếp tục ổn định giao dịch trong khoảng giá từ 9.000 – 10.000 đồng/kg.
Xem thêm: Ống tưới nhỏ giọt cho cây lúa
Ghi nhận tại các địa phương như Kiên Giang, An Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp hôm nay nguồn gạo yếu về nhiều, giao dịch lai rai, gạo đẹp ít, chất lượng gạo mới xấu, khó bán giá tiếp đà tăng 100 đồng/kg. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 10.700 – 10.850 đồng/kg, tăng nhẹ 50 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 tăng 100 đồng ở mức 12.900 – 13.000 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo không có điều chỉnh. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 30.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 – 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 17.000 – 18.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 – 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 18.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 17.000 – 19.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 18.500 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm hôm nay có điều chỉnh. Hiện giá cám khô có giá ở mức 7.200 – 7.300 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg. Theo đó, giá tấm IR 504 ổn định ở mức 10.000 – 10.100 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục duy trì ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 573 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 552 USD/tấn; gạo 100% tấm duy trì ổn định ở mức 483 USD/tấn.
Nguồn: Kinhtedothi.vn